Elektronika MS 1504 (PK300) – the first Soviet laptop that showed many advantages of laptops use. Has anyone seen it in real life? Someone would find it interesting to see what’s inside…
Máy tính và công nghệ cao khác từ thời Liên Xô
“Computers in Soviet times were something out of common”, states Yuri and posts a collection of old Soviet tech. From Soviet computer mouse to the Soviet documents shredder – a set of eighteen retrospective Russian computer tech.
"Máy vi tính trong thời Xô Viết là một cái gì đó của phổ biến", Yuri tuyên bố, và đăng các bài viết tập hợp các công nghệ của Liên Xô cũ. Từ con chuột máy tính của Liên Xô tới các máy hủy tài liệu của Liên Xô - một tập hợp các công nghệ máy tính của Nga, hồi tưởng mười tám năm về trước.
The first photo features a Soviet local network.
Bức ảnh đầu tiên mô tả tính năng mạng nội bộ của Liên Xô.
And as Yurii says this was a Soviet printer.
Và như Yurii nói đây là một máy in của Liên Xô.
This one he calls a processor, whatever it means.
Cái này ông gọi là một bộ xử lý, nó có nghĩa là bất cứ điều gì.
According to Yurii this is “multitasking”, actually what it reads is “Start”,”rewind”,”stop”.
Theo Yurii cái này là "đa nhiệm", thực sự những chữ đó đọc là "Bắt đầu", "Tua lại", "Dừng lại".
Soviet mouse. I like the scroll wheel on the side. It’s called “Comet”.
Chuột Liên Xô. Tôi thích bánh xe di chuyển trên mặt. Nó được gọi là "sao chổi".
Magnetic disc element.
Thành phần đĩa từ.
Magnetic tapes data storage.
Băng từ lưu trữ dữ liệu.
1982. The general view of information centre of Russian institute. ES-1022 computer, RAM size is 512 Kb, speed is 80,000 operations per second.
1982. Cái nhìn chung về trung tâm thông tin của các viện nghiên cứu Nga: máy tính ES-1022, kích thước bộ nhớ RAM là 512 Kb, tốc độ là 80.000 phép tính mỗi giây.
Punch cards.
Thẻ đục lỗ.
And the shredder, yes.
Vâng, các máy hủy tài liệu.
Cập nhật 18/5/2014
Máy trò chơi điện tử Liên Xô
sao chép từ Mỹ và Nhật Bản
“Electronica” is a well-known Soviet brand.
"Electronica" là một thương hiệu nổi tiếng của Liên Xô.
Under this brand in Soviet times, different plants produced a wide range of household electrical appliances: TVs, computer systems, calculators, electronic watches, tape recorders, video recorders and other products, but not everyone guessed that many products released under this brand were copied from samples of foreign technology.
Dưới thương hiệu này trong thời Xô Viết, các nhà máy khác nhau sản xuất một loạt các thiết bị điện gia dụng: TV, hệ thống máy tính, máy tính, đồng hồ điện tử, máy ghi âm, ghi hình và các sản phẩm khác, nhưng không phải tất cả mọi người đoán được rằng nhiều sản phẩm được phát hành dưới thương hiệu này đã được sao chép từ mẫu của công nghệ nước ngoài.
Практически все, кто родился и вырос в СССР прекрасно помнят торговую марку "Электроника". Под этой маркой в советское время разными заводами выпускался широкий спектр бытовых электроприборов: телевизоры, компьютерные системы, калькуляторы, электронные часы, магнитофоны, видеомагнитофоны и другие изделия. Но не все догадывались, что многие изделия выпущенные под этой маркой были копиями образцов иностранной техники.
Давайте сравним некоторые популярные электроприборы тех лет и их зарубежные прототипы.
И начнём с популярнейшей игрушки, предел счастья многих советских детей – Электроника ИМ-02 "Ну, погоди!", электронная игра, самая известная и популярная из серии первых советских портативных электронных игр с жидкокристаллическим экраном.
Electronica 24-01 “Oh, wait!”
Electronica 24-01 "Oh, chờ đã!" (Này! Hãy đợi đấy, tên Việt Nam của bộ phim)
Electronic game, the most famous and popular of the first Soviet series of handheld electronic games with liquid crystal screen. It was made from 1984. Retail price was 25 rubles.
Trò chơi điện tử, nổi tiếng nhất và phổ biến của loạt đầu tiên của trò chơi điện tử cầm tay Liên Xô với màn hình tinh thể lỏng. Nó đã được thực hiện từ năm 1984. Giá bán lẻ là 25 rúp.
But it turns out that this game was an unofficial clone of Nintendo EG-26 Egg series of Nintendo Game & Watch, 1981.
Nhưng hóa ra trò chơi này là một bản sao chính thức loạt trò chơi Nintendo EG-26 "Quả trứng" của hãng Nintendo Game & Watch, năm 1981.
Производилась с 1984 года. Розничная цена составляла 25 рублей. Среди детей 80-х годов бытовал миф, что при достижении 1000 очков игра показывает мультфильм "Ну погоди!" что принципиально невозможно при использовании дисплея подобного типа.
Но оказывается эта игра является неофициальным клоном японской Nintendo EG-26 Egg из серии Nintendo Game & Watch 1981 года. Волк со шляпой из оригинальной игры был заменён Волком из мультфильма "Ну погоди!" с корзиной, а петух, выглядывающий из домика, — Зайцем.
Многие из последующих версий игры являлись такими же клонами. Далее несколько примеров отечественных игр и их зарубежных исходников.
Электроника 24-01 "Микки-маус"
31
“Electronics 24-01″ game on screen (Mickey Mouse)
"Điện tử 24-01" trò chơi trên màn hình (chuột Mickey)
Nintendo MC-25 Mickey Mouse
это аналог Nintendo MC-25 Mickey Mouse.32
Электроника ИМ-03 "Тайны океана" (1987)33
“Elektronika IM-03″ Secrets of the Ocean, 1987
"Elektronika IM-03" Bí mật của Đại dương, 1987
Nintendo OC-22 Octopus, 1981
Nintendo OC-22 Bạch tuộc, 1981
это аналог Nintendo OC-22 Octopus (1981).
34
Электроника ИМ-04 "Весёлый повар" (1989)35
“Electronika EM-04″, Merry cook MG-04, 1989 - "Electronika EM-04", Merry Đầu bếp MG-04, 1989
Nintendo FP-24 Chef, 1981
Nintendo FP-24 Đầu bếp, 1981
это аналог Nintendo FP-24 Chef (1981)36
“Electronika EM-09″, Space bridge MG-09, 1989
Electronika EM-09," Cây cầu Không gian" MG-09, 1989
Nintendo FR-27 Fire, 1981
Nintendo FR-27 Cứu Hỏa, 1981
In 1985, the Solnechnogorsk electromechanical factory released a toy called “Elektronika IM-11″ – Lunokhod (Moonrover).
Năm 1985, nhà máy sản xuất cơ điện tử Solnechnogorsk phát hành một món đồ chơi được gọi là "Elektronika IM-11" - Lunokhod (Rong chơi Mặt trăng - Moon Rover).
Повышаем планку. В 1985 году Солнечногорским электромеханическим заводом выпущена игрушка под названием Электроника ИМ-11 "Луноход".
37
Как указано в инструкции, игрушка предназначалась для "развития у детей 6—12 лет интереса к техническому творчеству, навыков программирования, расширения их кругозора". В 1988 году журнал «Наука и жизнь» опубликовал статью с описанием возможностей и устройства игрушки.
Вот только нигде не указывалось, что она является клоном электронной игрушки Big Trak — программируемой машины, разработанной и выпущенной американской компанией Milton Bradley в 1979 году.38
“BIG TRAK” – programmable machine, developed and released by Milton Bradley in 1979.
"BIG TRAK" - máy lập trình được, phát triển và phát hành bởi Milton Bradley vào năm 1979.
Очень редкая игрушка. Электроника ИМ-12 со сменными картриджами.
39
Эта игра задумывалась как альтернатива играм типа "Ну, погоди!", но в отличие от них в этой игре экран работает на просвет. Перед игрой надо разложить игровую консоль и приспособить источник света. На экран играющий смотрит через зеркало. Смысл игры - пройти маршрут, избегать встречи с пчелами и собирать всякие предметы.
A very rare toy, “Elektronika IM-12″ with replaceable cartridges.
Một món đồ chơi rất hiếm, "Elektronika IM-12" với hộp từ thay thế.
Эта игра задумывалась как альтернатива играм типа "Ну, погоди!", но в отличие от них в этой игре экран работает на просвет. Перед игрой надо разложить игровую консоль и приспособить источник света. На экран играющий смотрит через зеркало. Смысл игры - пройти маршрут, избегать встречи с пчелами и собирать всякие предметы.
40
Но как же она похожа на игру Nintendo CJ-93 Donkey-Kong JR серии Panorama Screen 1983 года выпуска. Вот только за место Винни Пуха – обезьянка.
41
Nintendo CJ-93 Donkey-Kong JR, Panorama Screen Series, 1983.
Nintendo CJ-93- Donkey Kong JR, Series Màn hình Toàn cảnh, năm 1983.
“Elektronika IM-15″ – electronic football game made in 1990.
"Elektronika IM-15" - trò chơi bóng đá điện tử được thực hiện trong năm 1990.
World Cup SOCCER by TOMY Electronics, 1979
BÓNG ĐÁ World Cup bởi TOMY Electronics, 1979
“Elektronika IM-20″ version 1 Air shooting
"Elektronika IM-20" Bắn súng Không gian phiên bản 1.
Nintendo BU-201 Spitball Sparky Super Color, 1984.
“Elektronika IM-26″ with interchangeable screens in the form of cartridges produced from the end of 1988.
"
Elektronika IM-26" với màn hình hoán đổi dạng hộp từ được sản xuất từ cuối năm 1988.
Электроника ИМ-26 со сменными экранами в виде картриджей выпускалась с конца 1988 года. В комплекте шли две верхних (с экранами) и одна нижняя части. Игры были те же самые, что и в предыдущих Электрониках, на сегодняшний момент известны пять игр, которые точно были в ИМ-26: Ну,погоди! Весёлые футболисты, Кот-рыболов, Хоккей, Автослалом.
4243
In 1983, the Bandai company released Digi Casse.
Năm 1983, công ty Bandai phát hành Digi Casse.
Идея разделить приставку принадлежит опять не нашим советским инженерам. Ещё в 1983 году фирма Bandai выпустила Digi Casse откуда и был позаимствован собственно "принцип деления"44
“Elektronika IM-27″ Space Adventure (February 1990) – experience a series of games in a binocular stereoscopic image.
"Elektronika IM-27" Space Adventure (tháng 2 năm 1990) - trải nghiệm một loạt các trò chơi trong một hình ảnh lập thể bằng hai mắt.
Электроника ИМ-27 "Космические приключения" (1990) — опытная серия игры в виде бинокля, со стереоскопическим изображением.
45
Planet Zeon by Tomy Company which was published in 1983, a series of similar games called TOMYTRONIC 3-D.
Hành tinh Zeon bởi Công ty Tomy được xuất bản vào năm 1983, một loạt các trò chơi tương tự gọi là TOMYTRONIC 3-D.
Задумка этой игры весьма оригинальна, но, к сожалению, полностью скопирована с Planet Zeon от фирмы Tomy выпускавшей в 1983 году целую серию подобных игр под названием TOMYTRONIC 3-D.
4647
Электроника ИМ-46 – Калькулятор и синтезатор музыки 1994 года выпуска.48
Elektronika IM-46 – Calculator and music synthesizer made in 1994
Elektronika IM-46 - Máy tính và bộ tổng hợp âm nhạc được thực hiện vào năm 1994.
Casio VL-Tone (VL-1) issued about a dozen years earlier (1980)
Casio VL-Tone (VL-1) đã phát hành khoảng hơn chục năm trước đó (1980)
Удивительно похож на Casio VL-Tone (VL-1), выпускавшегося на полтора десятка лет ранее (1980).
49
“Electronics ESI-01″ – Auto racing – portable game, 1983.
"
Electronics ESI-01" - Đua xe Ôtô - trò chơi di động, năm 1983.
AUTO RACE from Mattel Electronics, 1977
AUTO RACE từ Mattel Electronics, 1977
TV game console “Electronica Videosport”
Giao diện điều khiển trò chơi truyền hình "Electronica Videosport"
Но закончим с игрушками.
Tuy nhiên kết thúc với đồ chơi.
1974 год. Ленинградское НПО "Позитрон" выпускает невиданную вещь – катушечный видеомагнитофон Электроника-501-видео, предназначеного для записи чёрно-белого изображения европейского телевизонного стандарта и его звукового сопровождения от телевизионной камеры Электроника-841 и телевизора, снабжённого согласующим устройством. Для просмотра записи изображения используется тот же телевизор или монитор-глазок телевизионной камеры.
In 1974, Leningrad NGO “Positron” produced an unprecedented thing – the reel to reel VCR “Electronics-501-video” for recording black and white television in the European standard of 50 Hz, 625 lines and the sound using the television camera, “Electronics-Video”, and the video recording could be viewed using the same TV or the monitor of a television camera.
Năm 1974, Leningrad NGO "Positron" sản xuất là một thứ chưa từng có - reel to reel VCR "Electronics-501-video" để ghi lại truyền hình đen trắng theo tiêu chuẩn châu Âu là 50 Hz, 625 dòng và âm thanh bằng cách sử dụng máy quay truyền hình "Electronics-Video", và quay video có thể được xem bằng cách sử dụng truyền hình tương tự hoặc màn hình của một máy quay truyền hình.
Вот только он удивительно сильно напоминает видеомагнитофон Sony DV-3400 1969 года.51
Sony AV-3400 Portapack, 1970.
Large scale production of the VHS format “Electronics VM-12″ VCR began in 1984.
Sản xuất quy mô lớn của định dạng VHS "Electronics VM-12" VCR bắt đầu vào năm 1984.
В 1984 году был начат крупносерийный выпуск первого советского видеомагнитофона Электроника ВМ-12 формата VHS.52
Через некоторое время видеомагнитофон немного изменил внешность.53
Panasonic NV-2000, 1975.
Но всё равно по удивительным причинам очень похож на японский Panasonic NV-2000, выпущенного ещё в 1975 году.
“Electronics VIC-8220″, 1987
Следующая модель видеомагнитофона Электроника ВМЦ-8220 1987 года55
“Samsung VX-8220″
это практически точная копия видеомагнитофона Samsung VX-8220.56
Turntable “Electronics B1-01″, 1974.
Home computer “Electronics VI-201″
Máy tính của gia đình “Electronics VI-201″
ZX Spectrum
На этом мы думаем закончить тему, хотя её можно было бы продолжить, если порыться в электронных калькуляторах и электронных часах.
Đồng thời, chúng tôi hy vọng kết thúc chủ đề này, mặc dù nó có thể được gia hạn nếu lục lọi trong máy tính điện tử và đồng hồ điện tử.
Мы нисколько не утверждаем, что у Электроники не было своих разработок. Были! И довольно приличные. Но факт клонирования зарубежной техники тоже присутствовали далеко не в единственном экземпляре.
Chúng tôi không cho rằng không có điện tử phát triển của họ. Đã! Và khá tốt. Nhưng thực tế của các nhân bản của công nghệ nước ngoài không phải là cũng có mặt trong một bản duy nhất.